Nhiễm trùng hậu sản và 5 hậu quả khôn lường

Thiet ke chua co ten 16 1
5/5 - (1 bình chọn)

Hàng năm, trên toàn cầu, khoảng 515.000 phụ nữ mất mạng trong quá trình mang thai và sinh nở. Ở Việt Nam, gần 800 bà mẹ mất mạng mỗi năm do các biến chứng liên quan đến tai biến sản khoa.  Đồng thời, cũng có gần 2 triệu phụ nữ mang thai hàng năm phải đối mặt với nhiều nguy cơ gây ra bởi biến chứng sản khoa. Nhiễm trùng hậu sản là 1 trong 5 bệnh hậu sản nguy hiểm và thường gặp nhất.

Nhiễm trùng hậu sản là gì?

Nhiễm trùng hậu sản, hay còn được gọi là nhiễm khuẩn hậu sản, là tình trạng khi vùng kín bị nhiễm khuẩn trong giai đoạn hậu sản. Vi khuẩn thường xâm nhập từ bộ phận sinh dục thông qua đường máu hoặc từ âm đạo và cổ tử cung qua tổn thương ở đường sinh dục trong và sau quá trình sinh nở. Tình trạng này thường xuất hiện trong khoảng thời gian hậu sản, tức là khoảng 6 tuần sau khi sinh.

Những yếu tố thuận lợi gây nên tình trạng nhiễm trùng hậu sản ở sản phụ như: Dinh dưỡng kém, thiếu máu, nhiễm độc thai nghén, ối vỡ non, chuyển dạ kéo dài, bế sản dịch, các thủ thuật như bóc rau, kiểm soát tử cung…

ảnh minh họa

Nhiễm trùng hậu sản là tình trạng khi vùng kín bị nhiễm khuẩn trong giai đoạn hậu sản

Hậu quả của nhiễm trùng hậu sản

Nhiễm khuẩn tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo

Đây là trường hợp nhẹ nhất của nhiễm trùng hậu sản, thường xảy ra do việc rách hoặc không cắt và khâu tầng sinh môn đúng kỹ thuật hoặc không đảm bảo vô khuẩn, dư mủ trong âm đạo.

  • Các triệu chứng bao gồm sốt nhẹ từ 38-38,5 độ C, vùng khâu tầng sinh môn sưng tấy, đau, và trong các trường hợp nặng có thể xuất hiện mủ. Tuy nhiên, tử cung thường không có biểu hiện bất thường, và sản dịch không có mùi hôi. Sự điều trị sẽ đạt kết quả tốt nếu được thực hiện kịp thời.
  • Điều trị thường bao gồm việc cắt chỉ tầng sinh môn nếu vùng khâu có mủ và vệ sinh hàng ngày bằng oxy già (đối với các vùng khâu có mủ) hoặc Betadin. Sản phụ cũng có thể được yêu cầu sử dụng kháng sinh (uống hoặc tiêm) để kiểm soát nhiễm trùng hậu sản.
nhiễm trùng hậu sản

Nhiễm khuẩn tầng sinh môn là trường hợp nhẹ nhất của nhiễm trùng hậu sản

Để ngăn ngừa viêm nhiễm tầng sinh môn, chị em có thể tin dùng sản phẩm của Herbal House Việt Nam – CAO INERMIS ngâm rửa vùng kín. CAO INERMIS là dạng cao lỏng chiết xuất theo bào chế Y học cổ truyền đạt tiêu chuẩn CGMP, tiện lợi, chỉ cần hòa với nước ấm là có thể sử dụng ngâm rửa trực tiếp vùng kín.

Thiet ke chua co ten 14

Cao Inermis có thành phần chiết xuất 100% từ thiên nhiên như khổ sâm, hoàng đằng, cây móng tay. Đây đều là các dược liệu được kiểm định có tác dụng hiệu quả trong việc kháng nấm, kháng viêm, kháng khuẩn, săn se niêm mạc. Nhờ các thành phần đó, Cao Inermis bảo vệ mẹ trước các tác nhân gây viêm nhiễm phụ khoa, nhanh lành vết thương tầng sinh môn đối với các mẹ sinh thường, ngăn ngừa nhiễm trùng hậu sản.

Viêm cơ tử cung

Hình thái này khá hiếm gặp của nhiễm trùng hậu sản và được biểu hiện bằng việc nhiễm khuẩn lan toàn bộ cơ tử cung, tạo thành các ổ mủ trong lớp cơ tử cung. Thường xảy ra sau viêm nội mạc tử cung hoặc trong trường hợp của bệnh nhân bế sản dịch, một hình thái trung gian.

  • Triệu chứng của bệnh bao gồm sốt cao từ 39-40 độ C, biểu hiện nhiễm trùng nặng. Sản dịch thường kèm theo máu và có mùi hôi hoặc thối. Tử cung sẽ có kích thước lớn, mềm, và đau khi được ấn vào.
  • Điều trị thường bao gồm việc cấy sản dịch và máu để làm xét nghiệm cấy khuẩn (để xác định loại vi khuẩn và kháng sinh hiệu quả), sử dụng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, cần nâng cao thể trạng bằng cách bổ sung nước và điện giải, và trong một số trường hợp cần truyền máu.

Viêm niêm mạc tử cung

Hình thái này là một trong những trường hợp phổ biến của nhiễm trùng hậu sản, và nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hơn như viêm tử cung toàn bộ, viêm phúc mạc toàn bộ, hoặc nhiễm khuẩn máu.

  • Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do nhiều yếu tố như sót rau, sót màng, nhiễm khuẩn ối, chuyển dạ kéo dài, thủ thuật bóc rau, hoặc kiểm soát tử cung không đảm bảo vệ sinh vô khuẩn.
  • Triệu chứng thường xuất hiện sau sinh từ 2-3 ngày, bao gồm sốt, mạch nhanh (>100 lần/phút), và cảm giác mệt mỏi. Sản dịch có thể có mùi hôi và lẫn mủ. Tử cung có thể co hồi chậm và cần phải thực hiện xét nghiệm cấy vi khuẩn từ sản dịch để xác định loại vi khuẩn gây bệnh và sử dụng kháng sinh đồ phù hợp. Trong trường hợp của viêm tử cung toàn bộ, quá trình viêm nhiễm có thể lan tới lớp cơ tử cung, gây ra những ổ áp xe nhỏ, có thể dẫn đến viêm phúc mạc hoặc nhiễm trùng máu.
  • Điều trị thường bao gồm việc sử dụng kháng sinh toàn thân (tiêm), với các loại kháng sinh như ampicillin, gentamycin. Ngoài ra, cần sử dụng thuốc làm tăng co bóp tử cung như oxytocin, ergometrine. Trong trường hợp nguyên nhân là do sót rau, việc nong nạo buồng tử cung phải chờ đến khi nhiệt độ cơ thể giảm hoặc hết sốt. 

Viêm phúc mạc tiểu khung

Tình trạng viêm lan đến đâu thì mạc và phúc mạc sẽ kết hợp tại đó, tạo ra các túi dịch, chất dịch có thể trong suốt hoặc đục, chứa mủ hoặc máu (tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh).

  • Triệu chứng của bệnh thường xuất hiện khoảng từ 7 đến 15 ngày sau khi sinh và thường nặng hơn so với viêm niêm mạc tử cung. Các triệu chứng bao gồm tăng nhiệt độ cơ thể dần lên từ 38 đến 40 độ C, cảm giác rét run, mệt mỏi, lưỡi bẩn; có các dấu hiệu nhiễm trùng như đau hạ vị, tiểu tiện buốt, rát. Khi khám thấy, bác sĩ có thể nhận thấy phản ứng của vùng tiểu khung, bụng chướng nhẹ, cũng như vùng tiểu khung có thể mềm và đau; cổ tử cung có thể nhỏ bé, tử cung to và đau; các túi cùng âm đạo có thể phù nề và đau; xét nghiệm máu thường cho thấy sự tăng bạch cầu.
  • Điều trị hiệu quả và kịp thời có thể dẫn đến việc phục hồi hoàn toàn, nhưng trong một số trường hợp, bệnh có thể tiến triển thành viêm phúc mạc toàn bộ. Việc điều trị muộn có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như dính, tắc ruột hoặc thậm chí tử vong.

Viêm dây chằng rộng và phần phụ

Từ nhiễm trùng hậu sản ở tử cung có thể lan sang các dây chằng, đặc biệt là dây chằng rộng và các phần phụ như vòi trứng và buồng trứng.

  • Triệu chứng thường xuất hiện muộn sau sinh, khoảng từ 8 đến 10 ngày. Sản phụ thường trải qua tình trạng nhiễm trùng toàn thân, cảm giác mệt mỏi, sốt cao. Sản dịch thường có mùi hôi và tử cung co hồi chậm. Khi kiểm tra âm đạo, có thể nhận thấy khối u đau, có bề mặt không rõ ràng và ít di động.
  • Nếu là viêm dây chằng rộng ở phần trên hoặc viêm phần phụ, khối u thường nằm ở cao. Trong trường hợp viêm đáy của dây chằng rộng, viêm thường ở vị trí thấp hơn, ngay gần túi cùng, và đôi khi khối u viêm có thể dính vào túi cùng, di động bị hạn chế. Điều này có thể gây khó khăn trong việc phân biệt với đám quánh ruột thừa.
  • Nếu được điều trị kịp thời, bệnh có thể khỏi hoàn toàn, nhưng nếu không, có thể dẫn đến viêm phúc mạc tiểu khung với sự hình thành của khối u mủ (u mềm, nhiệt độ dao động). Nếu khối u mủ vỡ ra vào bụng, có thể gây ra viêm phúc mạc toàn thể. Nếu khối u mủ nằm ở phần thấp, nó có thể vỡ vào bàng quang, trực tràng hoặc âm đạo.
  • Để điều trị, bệnh nhân cần nghỉ ngơi, áp dụng phương pháp chườm lạnh, giảm đau và chống viêm. Sử dụng kháng sinh phổ rộng (dựa trên chỉ định của bác sĩ), kết hợp trong khoảng 2 tuần. Trong những trường hợp nặng, có thể cần phải cắt bỏ tử cung.

Phòng tránh nhiễm trùng hậu sản

Để đảm bảo thai kỳ mẹ và em bé trôi chảy và không gặp vấn đề về nhiễm trùng hậu sản, việc tuân thủ các biện pháp phòng tránh là rất quan trọng. Dưới đây là những điều mẹ bầu cần chú ý ở các giai đoạn khác nhau của thai kỳ:

Trước khi mang thai

  • Khám phụ khoa và sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa và các bệnh lý nội khoa khác như thiếu máu, tiểu đường, bệnh tim mạch, suy dinh dưỡng, v.v.
  • Đảm bảo cơ thể ổn định và khỏe mạnh trước khi bắt đầu thai kỳ.

Trong thai kỳ

  • Tuân thủ lịch khám thai theo quy định để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các vấn đề liên quan đến viêm nhiễm phụ khoa, bệnh thận, tiểu đường, tăng huyết áp, v.v.
  • Cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho cả mẹ và em bé để tăng cường sức đề kháng và phòng tránh bệnh tật, khả năng nhiễm trùng hậu sản.

Sau sinh

  • Bổ sung chế độ ăn uống đủ chất lượng và không kiêng khem quá mức sau sinh.
  • Khuyến khích vận động đi lại sớm và tránh nằm lâu ở tư thế cố định.
  • Thực hiện vệ sinh và giữ sạch sẽ vùng kín, vết khâu tầng sinh môn, đường mổ thành bụng để giảm nguy cơ nhiễm trùng hậu sản.
  • Kiêng quan hệ tình dục trong thời gian phục hồi và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ về sinh hoạt tình dục sau sinh để giảm nguy cơ nhiễm trùng hậu sản.